MTO,ETO, ATO, MTS là gì?

Cập nhật: 30/05/2020
You are here:
Thời gian đọc: 2 phút

Có rất nhiều bạn làm xuất nhập khẩu không biết về định nghĩa MTO,ETO, ATO, MTS là gì? Để bạn nắm rõ các ký hiệu này chúng tôi xin giải thích dưới đây

Có 4 quy tắc sản xuất cần phải chú ý đến trong quản trị sản phẩm:

MTO viết tắt của : Make To Order – Sản Xuất Theo Đơn Đặt Hàng
Có đơn mới tiến hành làm (sau khi nhận được đơn hàng của khách hàng mới tiến hành sản xuất): có thiết kế gốc, nhưng vẫn có thể thêm một số chi tiết đặc trưng dành cho khách hàng lớn mua với số lượng lớn, doanh nghiệp chỉ sản xuất ra sản phẩm khi khách hàng có đơn đặt hàng cho doanh nghiệp. Đa số các sản phẩm MTO đều mang giá trị cao, thời gian làm ra sản phẩm dài hơn, sản phẩm có thể bị lỗi thời theo thời gian. Ví dụ như sách đặc thù sách dùng trong nội bộ doanh nghiệp hoặc sách chuyên ngành…)

ETO viết tắt của Engineer To Order – Thiết Kế Theo Đơn Hàng
Đây là mô hình sản xuất mà ở đó, sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được thiết kế, chế tạo sau khi đơn hàng đó đã được nhận theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt.

Khách hàng có những yêu cầu riêng cho sản phẩm của mình nêu thành điều khoản trong hợp đồng.

Cũng giống như MTO nhưng doanh nghiệp phải xác định những đặc tính kỹ thuật này mà thiết kế theo đơn hàng để sản xuất ra những sản phẩm đặc biết dành riêng cho khách hàng theo hợp đồng

Nhà sản xuất phải chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, các sản phẩm này chưa hề được thiết kế trước đây, ít nhất bởi công ty này.

Những sản phẩm phù hợp để sản xuất theo mô hình này là những mặt hàng có tính đặc thù và giá trị cao như công trình xây dựng, cầu đường, thiết kế nội thất…

ATO tiếng anh là Assemble To Order – Lắp Ráp Theo Đơn Hàng
Sản xuất phụ kiện trước đến khi có đơn đặt hàng mới tiến hành lắp ráp (đỡ tốn diện tích, vận chuyển khó, cồng kềnh)

Nhà sản xuất cho ra đời các linh kiện, cấu kiện chuẩn, sản xuất ra sản phẩm bằng cách lắp ráp các cấu kiện lại theo yêu cầu của khách hàng.

Những sản phẩm phù hợp để sản xuất theo mô hình này là những mặt hàng như máy tính, xe hơi, đồ nội thất…

MTS tiếng anh là: Make To Stock – Sản Xuất Để Tồn Kho:
Phương thức sản xuất này dùng để sản xuất với mục đích để dự trữ hàng hóa cho những dịp đặc biệt, những mặt hàng có nhu cầu tăng đột biến hoặc những sản phẩm tiêu dùng nhanh, thời quay vòng của sản phẩm cao..

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trước khi khách hàng có nhu cầu. Sản phẩm được lưu kho, sau đó được đem phân phối và bán cho khách hàng,

Các sản phẩm theo dạng MTS thường có giá bán rẻ, nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống

Những sản phẩm phù hợp để sản xuất theo mô hình này là những mặt hàng như kem đánh răng, thức uống đóng chai, dầu gội, sữa tắm…

Để dễ hình dung hơn, chúng ta hãy cùng xem sơ đồ sau:

Was this article helpful?
Dislike 0
Lượt xem: 2189
Warehouse – Sự khác biệt giữa Nhà kho và Trung tâm phân phối
Mô hình IBSAL trong chuỗi cung ứng

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top